ỦY BAN NHÂN DÂN Q.BÌNH THẠNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MẦM NON 25A Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bình Thạnh, ngày 27 tháng 7 năm 2023
BIÊN BẢN HỌP
Triển khai Bồi dưỡng chuyên môn
CHUYÊN ĐỀ
NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ TRONG
QUẢN LÍ, NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON
- Thời gian: Lúc 8g00
- Địa điểm: Phòng họp
- Thành phần: Cán bộ quản lý + Giáo viên các lớp
- Chủ trì: Phó hiệu trưởng + TTCM 5 tuổi
- Triển khai Học tập Bồi dưỡng chuyên môn theo kế hoạch:
- Cô Khánh Trung – Phó hiệu trưởng triển khai nội dung bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch nội dung:
- Chuyên đề: “NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ TRONG QUẢN LÍ, NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON”
I. Chuyển đổi số trong Giáo dục Mầm non.
Chuyển đổi số trong giáo dục mầm non là quá trình chuyển đổi cách tiếp cận, phương thức tổ chức hoạt động theo hướng đổi mới, sáng tạo toàn diện dựa trên nền tảng công nghệ số.
- Các hình thức của chuyển đổi số:
+ Số hoá
+ Chuyển hoá các hoạt động tiếp cận số
+ Chuyển đổi số toàn diện
Xu hướng chuyển đổi số trong công tác quản lí và tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong 3 năm trở lại đây.
+ Thay đổi các hoạt động trên nền tảng công nghệ, định dạng số, nội dung số. (VD: Tài liệu cho GV, học liệu cho trẻ, tuyên truyền cho cha mẹ trẻ...được chuyển sang các dịnh dạng số là các file mềm, sách diện tử (tương tác), các file video; các trò chơi, thiết bị số, đồ vật được "ảo hoá" bằng thực tế ảo, trò chơi mô phỏng…)
+ Chuyển đổi môi trường và các hoạt động giáo dục theo tiếp cận công nghệ số: môi trường dạy và học được kết nối trên nền tảng số, internet, kết hợp thực-ảo, trực tuyến; kết nối tương tác, giao tiếp qua màn hình, qua thiết bị công nghệ, hay các trải nghiệm thực tế ảo của trẻ. (VD: Trẻ có thể khám phá sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, hành tinh và vũ trụ thông qua thực tế ảo…)
2. Các yêu cầu đối với CSGDMN, CBQL và Giáo viên mầm non trong ứng dụng chuyển đổi số.
II. Giải pháp nâng cao năng lực ứng dụng chuyển đổi số cho CBQL và GVMN.
2.1 Yêu cầu về ứng dụng chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục mầm non.
- Chuyển đổi số đối với GDMN phải phù hợp với việc thực hiện chương trình, đảm bảo tính hệ thống và hài hoà trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển.
- Phù hợp với đặc điểm phát triển độ tuổi, kinh nghiệm của trẻ và điều kiện thực tế tại đơn vị, hỗ trợ trẻ phát triển toàn diện về năng lực, phẩm chất theo định hướng của Chương trình GDMN.
- Hình thành và phát triển nhận thức về trách nhiệm cá nhân, quy tắc ứng xử trong môi trường số, chuẩn bị cho trẻ từng bước hoà nhập vào cuộc sống số.
- Bảo đảm sự tham gia và phối hợp một cách tổng thể giữa các lực lượng giáo dục, các đối tác liên quan.
2.2 Yêu cầu đối với CBQL và Giáo viên.
- CBQL, chủ nhóm lớp, giáo viên quan tâm việc tích hợp công nghệ trong các hoạt động giáo dục trẻ cần bảo đảm bảo sự hài hoà, an toàn sức khoẻ thể chất, tinh thần cho trẻ; đảm bảo thời gian và mức độ phù hợp; tăng cường trong giám sát, quản lí trẻ khi chơi, học và tương tác hàng ngày với thiết bị trực tuyến, đồ chơi số…
- Bên cạnh đó đảm bảo cho trẻ an toàn, phòng ngừa xâm phạm quyền trẻ em, tính riêng tư và bảo mật, phù hợp với độ tuổi phát triển của trẻ, có sự phối phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ số phù hợp với giai đoạn phát triển của trẻ.
- Tổ chức hoạt động giáo dục tiếp cận số từ cấp độ đơn giản đến phức tạp, bảo đảm sự phát triển và liên thông với phát triển các năng lực số của học sinh ở các cấp học tiếp theo.
- Tích hợp nội dung giáo dục công nghệ số cho trẻ mầm non trong các hoạt động vui chơi, giao tiếp, sinh hoạt hằng ngày đảm bảo phù hợp.
- Tổ chức các hoạt động vui chơi, học tập và trải nghiệm trực tiếp có sử dụng công nghệ cho trẻ nhằm thúc đẩy năng lực nhận thức, giao tiếp và giải quyết vấn đề, hợp tác và sáng tạo ở trẻ em trong môi trường số.
- Các hướng dẫn triển khai nội dung giáo dục năng lực tiếp cận số cho trẻ cần được bối cảnh hoá cho phù hợp với điều kiện, khả năng đáp ứng của nhà trường, gia đình, địa phương và sự phát triển của công nghệ trong từng giai đoạn cụ thể.
+ Thực hiện ứng dụng trong chương trình:
+ Ứng dụng công nghệ, thiết bị, đồ chơi công nghệ giúp thay thế, hỗ trợ cho một số hoạt động chức năng trong giáo dục trẻ (VD: Dùng màn hình, màn chiếu, máy chiếu hỗ trợ trình bày các nội dung, trình chiếu ảnh minh họa, sử dụng internet để cùng với trẻ tìm kiếm thông tin…)
+ Ứng dụng thiết bị, đồ chơi công nghệ nhằm kích thích khả năng sáng tạo, khơi gợi trí tò mò, tìm tòi, khám phá, tự trải nghiệm…của trẻ (VD: Lồng ghép tranh ảnh, âm thanh vào video, cung cấp cho trẻ cơ hội tự lựa chọn màu sắc để tô tranh bằng thiết bị số và phần mềm, bổ sung tính năng hiệu ứng hoạt hình để mô tả chuyến động, vẽ mô phỏng các đồ vật xung quanh…)
+ Ứng dụng công nghệ, thiết bi, đồ chơi công nghệ giúp tạo trong thay đổi môi trường giáo dục, (VD: Ghi hình lại hoạt động của trẻ, cho trẻ quan sát chính hoạt động vừa thực hiện của bản thân; tự kể chuyện và ghi âm lại, sau đó cùng nhận xét; cho trẻ thực hiện hoạt động giao tiếp trực tuyến thông qua kết nối internet; sử dung các phần mềm mô phỏng, thực tế ảo tăng cường hỗ trợ trẻ tự trải nghiệm cảm xúc cá nhân (trải nghiệm chuyến du lịch, tham quan ảo, video 360 độ , ảnh toàn cảnh, mô phỏng 3D kết hợp với kính thực tế ảo…
- Trong thiết kế các hoạt động giáo dục, GVMN cần lưu ý đến 5 cấp độ tích hợp công nghệ: Bắt đầu sử dụng, áp dụng, thích ứng, thành thạo và chuyển đổi linh hoạt phù hợp với khả năng của trẻ MN.
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CNS CHO CBQL VÀ GVMN.
+ Đối với GVMN:
+ Triển khai hiệu quả, có chất lượng chương trình trên nển tảng công nghệ số; phát triển năng lực cá nhân trẻ theo các giai đoạn từ bắt đầu làm quen, ứng dụng, sử dụng thành thạo, thích ứng, lan toả và thay đổi để phát triển.
+ Triển khai hệ thống phần mềm trong mọi mặt hoạt động, kết nối, giao tiếp số, an toàn - Bảo mật số, môi trường hỗn hợp thực-ảo, thiết bị đồ dùng day hoc điện tử, di động, kĩ thuật số, hệ thống tài nguyên, học liệu số, các mối quan hệ với gia đình và lực lượng xã hội khác công nghệ số…
- Quyết định 1270/QĐ-SGDĐT ngày 24 tháng 5 năm 2022 về ban hành KH triển khai tăng cường ứng dụng CNTT và CĐS giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.
- Sau buổi bồi dưỡng lý thuyết, các cô cần nắm kỹ phương pháp cũng như kiến thức về nội dung chuyên môn để có thể vận dụng vào nhóm lớp mình.
- 100% giáo viên thóng nhất ý kiến, không có ý kiến nào khác
Buổi họp kết thúc lúc 9g00 cùng ngày
Thư ký PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thái Uyên Trâm Lưu Thụy Khánh Trung