BIÊN BẢN HỌP
Triển khai Bồi dưỡng chuyên môn
“GIÁO DỤC KỸ NĂNG TIỀN HỌC ĐƯỜNG CHO TRẺ KHUYẾT TẬT HỌC HÒA NHẬP TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON”
- Thời gian: Lúc 10g30
- Địa điểm: Phòng họp
- Thành phần: Cán bộ quản lý + Giáo viên các lớp
- Chủ trì: Phó hiệu trưởng
- Triển khai Học tập Bồi dưỡng chuyên môn theo kế hoạch:
- Cô Khánh Trung – Phó hiệu trưởng triển khai nội dung bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch nội dung:
- Chuyên đề “GIÁO DỤC KỸ NĂNG TIỀN HỌC ĐƯỜNG CHO TRẺ KHUYẾT TẬT HỌC HÒA NHẬP TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON”
- Những vấn đề chung:
Kỹ năng tiền học đường cho trẻ khuyết tật: là những kĩ năng cơ bản, chuẩn bị cho trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học để đảm bảo sự sẵn sàng về tâm lí và năng lực học tập giúp trẻ có thể thành công khi học tập ở trường tiểu học và học tập suốt đời.
Kĩ năng tiền học đường cho trẻ bao gồm:
- Kĩ năng tự phục vụ và quản lí học tập.
- Kĩ năng nhận thức học tập cho trẻ khuyết tật.
- Kĩ năng xã hội và duy trì mối quan hệ trong học tập cho trẻ khuyết tật.
=> Ngoài ra, mỗi trẻ khuyết tật sẽ có những kĩ năng đặc thù riêng.
Việc chuẩn bị các kĩ năng tiền học đường cho trẻ khuyết tật lứa tuổi mầm non giúp trẻ ngay khi bước vào trường tiểu học sẽ tự tin, chủ động tham gia và hòa nhập cùng các bạn để phát triển năng lực hành động. Đặt biệt có thêm những kiến thức, kĩ năng cần thiết để giải quyết vần đề, thực hiện nhiệm vụ trong các tình huống, trẻ không bị tách biệt mà có thể tham gia cùng các bạn trong lớp. Điều này giúp cho trẻ khuyết tật có nền tảng tốt để học tập hòa nhập và thích ứng trong xã hội.
II. Yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kĩ năng tiền học đường cho trẻ
- Các yếu tố gia đình:
Thái độ của cha mẹ và các thành viên trong gia đình có ảnh hưởng đến sự hình thành kĩ năng của trẻ.
a. Gia đình bao bọc quá mức: cản trở sự phát triển tính chủ động, độc lập, trẻ trở nên thụ động, chờ đợi người khác giúp đỡ, có cảm giác là người thừa và bất lực, khó tham gia vào các hoạt động cùng các bạn.
b. Gia đình có thái độ quá đề cao trẻ: Dẫn đến trẻ tự kiêu, ích kỷ, không có thái độ học hỏi và luyện tập. Tính kỷ luật, trách nhiệm với công việc và thái độ, khả năng hợp tác của trẻ với mọi người xung quanh bị hạn chế.
c. Gia đình bỏ mặc không quan tâm: Điều này tác động mạnh tới sự phát triển tâm sinh lý, nhận thức của trẻ, làm cho trẻ thiếu tự tin, khó thích ứng và hòa nhập; thao tác trên các đối tượng đồ vật vụng về, chậm chạp; thái độ xa lánh, ngại tiếp xúc với người xung quanh, có suy nghĩ tiêu cực... Sự phát triển của trẻ vì vậy sẽ bị hạn chế, ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc thực hiện các kĩ năng sống hằng ngày của trẻ.
d. Gia đình có nhận thức và hành động đúng đối với khả năng và cơ hội phát triển của trẻ:
Cha mẹ luôn hướng đến quan điểm giáo dục bình đẳng và tạo cơ hội học tập phát triển cho trẻ, có niềm tin về khả năng học tập và thực hiện được các nhiệm vụ đối với trẻ.
Cha mẹ chính là người tìm kiếm những kiến thức, kĩ năng để hướng dẫn trẻ cũng như tạo cơ hội tốt nhất để trẻ được tham gia học càng nhiều kĩ năng càng tốt.
2. Các yếu tố liên quan đến cơ sở giáo dục
- Tạo lập các hoạt động với trẻ: Môi trường ở trường, lớp có thể cho phép tạo dựng một chương trình trọn vẹn về các hoạt động sống trong ngày. Các hoạt động có thể được tạo lập theo cách khác nhau sẽ có ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển các kĩ năng của trẻ.
3. Các yếu tố cộng đồng
- Những phản hồi tích cực giúp trẻ phát triển tính độc lập và hình thành kĩ năng sống cho trẻ
+ Chấp nhận nhu cầu đặc biệt của trẻ và đáp ứng nhu cầu đặc biệt của trẻ như một điều tất yếu để đảm bảo trẻ nhận được sự hỗ trợ phù hợp và tham gia vào các hoạt động khác nhau.
+ Tạo cơ hội cho trẻ được học hỏi từ những người xung quanh, chia sẻ khi gặp khó khăn.
III. Biện pháp giáo dục kĩ năng tiền học đường cho trẻ khuyết tật lứa tuổi mầm non
1. Kĩ năng chuẩn bị và quản lí đồ dùng học tập
* Nhận biết và chuẩn bị đồ dùng học tập:
- Đây là cách giúp trẻ khuyết tật nhận biết đồ dùng học tập và chức năng của các đồ dùng học tập.
- Cách thực hiện:
+ Cho trẻ xem tranh ảnh hoặc tiếp xúc với vật thật để trẻ hiểu được chức năng của các đồ dùng đó.
+ Tập cho trẻ lựa chọn đồ dùng học tập khi tham gia vào các hoạt động (bút chì, bút màu, bảng, sách...)
=> Điều này giúp trẻ phấn khởi vì được tự lựa chọn đồ dùng cho mình và có ý thức bảo quản đồ dùng.
* Học cách nhận biết đồ dùng học tập của cá nhân:
- Đây là cách giúp trẻ mầm non nhận ra đồ dùng của bản thân.
- Cách thực hiện:
+ Dùng băng giấy ghi tên trẻ.
+ Dùng ký hiệu, hình vẽ, biểu tượng hoặc sticker.
=> Giúp trẻ nhận ra đồ dùng sở hữu riêng của trẻ và dễ dàng nhận ra đâu là đồ dùng học tập của mình thông qua ký hiệu, có thể tạo thêm một dấu hiệu riêng.
* Giữ gìn đồ dùng học tập như một người bạn
- Giúp trẻ tránh hành vi bỏ quên, vứt đồ dùng và không quan tâm bảo quản đồ dùng.
Cách thực hiện:
+ Xây dựng câu chuyện gắn với đồ dùng để kể cho trẻ nghe.
+ Tổ chức các hoạt động cho trẻ chơi với các «người bạn» đồ dùng học tập.
+ Xây dựng các nội quy chỉ dẫn bằng thẻ tranh các bước thực hiện sử dụng và cất đồ dùng. => Sự khích lệ của giáo viên sẽ giúp trẻ thấy vui và tiếp tục duy trì những hành vi tích cực của trẻ.
* Lập danh sách món đồ dùng mình đang có
- Giúp trẻ ghi nhớ tên và nhớ có bao nhiêu món đồ dùng, chức năng của từng đồ dùng => đây là nhiệm vụ không dễ dàng đối với trẻ khuyết tật.
- Cách thực hiện:
+ Chụp các thẻ đồ dùng học tập.
+ Lập danh sách đồ dùng học tập bằng tranh ảnh.
+ Cho trẻ kiểm tra đồ dùng trẻ đang có sau khi sử dụng.
* Làm quen với kỹ năng cầm bút – lật sách
Làm quen với kĩ năng cầm bút chì
Thực hành kĩ năng lật trang sách
* Làm quen với kĩ năng cầm bút chì:
- Về chiều hướng của bút chì: giáo viên hướng dẫn trẻ nhận biết được đầu cầm bút và đầu viết (luyện tập nhiều lần)
- Bước tiếp theo cho trẻ thực hành cách sử dụng 3 ngón tay: ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa kết hợp với nhau để cầm bút chắc chắn, đúng góc độ hướng vào giấy.
- Các phương pháp làm mẫu và hỗ trợ trực tiếp (cầm tay trẻ) là rất cần thiết. Giáo viên quan sát và hỗ trợ trẻ một cách nhẹ nhàng, không bắt buộc trẻ phải thực hiện được ngay, tạo cảm giác thuận lợi nhất, dần dần trẻ sẽ hoàn thiện kĩ năng của mình.
* Thực hành kĩ năng lật trang sách:
- Lật trang sách là một kĩ năng phức tạp, nhưng nếu cho trẻ làm quen sớm sẽ khuyến khích trẻ làm quen với sách, hiểu được chức năng của trang sách, thực hiện các yêu cầu tìm đúng trang sách.
- Đối với trẻ khuyết tật, vận động tinh của trẻ phát triển chậm nên lựa chọn loại sách có trang dày, đủ cứng để trẻ lật dễ dàng, hình ảnh đẹp để kích thích nhu cầu hứng thú của trẻ.
- Hướng dẫn trẻ dùng các ngón tay, đặt ở giữa hai trang sách, lật từng trang.
- Khi trẻ đã lật được trang sách cứng giáo viên chuyển sang mức độ cao hơn là lật trang sách mỏng, khuyến khích trẻ lướt ngón tay vào giữa các trang.
- Tạo không gian đọc sách thoải mái nhất cho trẻ, cô đọc sách cho trẻ nghe.
- Tạo ra thói quen chơi với sách và khám phá sách như một phần trong các nhu cầu tự nhiên hằng ngày của trẻ.
+ Để đảm bảo tâm thế cho trẻ khuyết tật khi vào trường tiểu học, cần chuẩn bị các kĩ năng sau:
- Thực hiện hoạt động theo thời gian biểu.
- Thực hiện qui định lớp học.
* Thực hiện hoạt động theo thời gian biểu
Hướng dẫn trẻ làm quen với thời gian biểu, với lịch trình hoạt động được qui định (tương ứng với các hoạt động trong ngày của trẻ)
Nội dung hoạt động, thời gian cần tuân thủ trong hoạt động, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc và thời gian chuyển tiếp sang hoạt động mới.
=> Cách thực hiện này giúp trẻ từng bước làm quen với hoạt động theo giờ học và môn học ở lớp 1.
* Thực hiện qui định trong lớp:
- Giáo viên tổ chức xây dựng, thống nhất thực hiện quy định trong lớp để trẻ khuyết tật hiểu và hằng ngày thực hành => tạo thói quen hành vi tuân thủ nền nếp lớp học. Một số quy định cơ bản như:
+ Quy định về hành vi: tập trung lắng nghe, không nói chuyện riêng, ngồi ngoan, giơ tay phát biểu, sắp xếp đồ dùng gọn gàng…
+ Sự đi lại: đối với trẻ khuyết tật, nhất là trẻ tăng động giảm chú ý, việc duy trì ngồi một chỗ, hạn chế là hết sức quan trọng => giáo viên cần quan sát và xử lý linh động.
2. Kĩ năng nhận thức:
- Kĩ năng nhận thức trong hoạt động học là năng lực thực hiện hành động cá nhân trong giải quyết nhiệm vụ và tiến hành hoạt động học tập của trẻ. Bao gồm:
• Kĩ năng xác định và giải quyết nhiệm vụ học tập;
• Hệ thống thao tác tiến hành hoạt động;
• Kĩ năng tổ chức, thực hiện theo một cơ cấu thống nhất, rõ ràng để đảm bảo nhiệm vụ học tập có hiệu quả…
* Kĩ năng nhận dạng và gọi tên:
- Là khả năng sử dụng tri giác nhìn, những trải nghiệm của bản thân trẻ, để nhận ra, sử dụng ngôn ngữ nói gọi tên đúng sự vật, hiện tượng, con người tồn tại xung quanh trẻ.
+ Nhận dạng vật thật.
+ Nhận dạng mô hình.
+ Nhận dạng tranh ảnh, hình vẽ.
+ Nhận dạng hình ảnh và gọi tên.
+ Nhận dạng gọi tên chữ và số.
* Kỹ năng giải quyết nhiệm vụ học tập:
+ Quy luật quá trình nhận thức: Vật thật -> Mô hình -> Hình ảnh -> Ngôn ngữ -> Khái niệm (từ, câu)
+ Hình thành từ ít đến nhiều, từ mức độ đơn giản/dễ đến mức độ phức tạp/ khó hơn.
+ Nhiệm vụ càng được chia nhỏ càng tốt.
+ Hướng dẫn trẻ thực hiện từng phần/công đoạn/từng bước nhỏ
+ Hướng dẫn giảm dần về: thời gian; kích thích; trợ giúp; củng cố
+Hướng dẫn quá trình gắn liền với hướng dẫn thể hiện.
* Làm quen với kĩ năng đọc: Các cấp độ đọc:
- Đọc “giả vờ”: trẻ nhìn thấy các từ và chữ viết xung quanh trong cuộc sống hằng ngày trên áp phích, ti vi, tranh ảnh => cho trẻ làm quen với các chữ viết mà trẻ yêu thích để khởi đầu cho quá trình làm quen với kĩ năng đọc.
- Đọc trực quan- ghi nhớ hình dạng máy móc: lựa chọn các từ có mối liên hệ gần gũi với trẻ như tên trẻ, người thân của trẻ.
- Đọc bảng chữ cái – âm: trẻ có thể phát âm thành tiếng hoặc trong đầu, dần dần trẻ sẽ học được cách đọc các từ.
* Làm quen với kĩ năng viết:
- Phát triển khả năng vận động tinh: điều khiển cổ tay, bàn tay và các ngón tay.
- Làm quen viết với phấn, bút dạ xóa, bút chì, bảng xóa …
- Vẽ nét nguệch ngoạc.
- Viết nét sổ thẳng đứng (l), nét ngang (-), chéo (/), nét cong hay vòng tròn (O)
- Hướng dẫn trẻ theo dòng từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
- Kết hợp các kĩ năng để viết chữ cái in hoa (V H T A)
- Tạo các nét cong, phân biệt và nhận diện chữ nét cong hay nét thẳng, chữ tròn và những chữ uốn khúc như S và D.
3. Kĩ năng xã hội và duy trì mối quan hệ trong học tập cho trẻ khuyết tật
- Là những kĩ năng mà mỗi cá nhân thể hiện sự tương tác xã hội tích cực trong môi trường lớp học được mọi người dễ dàng chấp nhận và thống nhất thực hiện trong các hoạt động cùng nhau.
- Kĩ năng này thường gắn với một bối cảnh để thể hiện đặc điểm cá nhân trong mối quan hệ xã hội, giúp trẻ có thể hiểu, thực hành và thể hiện những hành vi phù hợp với chuẩn mực và yêu cầu chung.
+ Các kĩ năng xã hội và duy trì mối quan hệ trong học tập cho trẻ khuyết tật
* Kĩ năng tìm kiếm sự trợ giúp:
- Là khả năng của cá nhân nhằm tìm được sự hỗ trợ và giúp đỡ của mọi người xung quanh khi gặp khó khăn trong cuộc sống, bao gồm:
+ Xác định khó khăn đã trải qua.
+ Xác định khó khăn cần trợ giúp.
+ Xác định địa chỉ cần trợ giúp (cô, bạn, cha mẹ…)
+ Xác định cá nhân trợ giúp trong hoạt động nhóm (bạn cùng nhóm, bạn thân…)
* Kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ nói:
- Là khả năng sử dụng ngôn ngữ nói một cách rõ ràng, đủ nghe, chính xác, dễ hiểu để truyền thông tin cho người khác và diễn đạt ý nghĩ, cảm xúc và tình cảm của mình. Các mức độ kĩ năng và biểu hiện của trẻ:
+ Diễn đạt bằng tiếng, từ đơn.
+ Câu có 2 từ trở lên.
+ Câu đơn (chủ ngữ và vị ngữ)
+ Câu phức.
* Kĩ năng kiểm soát hành vi:
- Là khả năng tự nhận thức hành vi bản thân để từ đó có hành vi ứng xử phù hợp trong giao tiếp. Các mức độ phát triển kĩ năng cho trẻ như sau:
+ Tiền hành vi: trẻ có thể tự nhận biết hành vi sắp diễn ra của bản thân và tìm kiếm sự trợ giúp.
+ Hành vi đang diễn ra: trẻ có thể tự nhận biết hành vi sắp diễn ra của bản thân và cố gắng không làm phiền đến những người xung quanh.
+ Kết thúc hành vi: trẻ có thể tự nhận biết được tình trạng giảm dần và trở lại bình thường các biểu hiện hành vi bất thường.
- Phương pháp giải quyết vấn đề như sau:
+ Xác định hành vi: biểu hiện hành vi là nhằm mục đích gì, nghĩa là nguyên nhân hành vi quan trọng hơn biểu hiện hành vi.
+ Quan sát, ghi chép về biểu hiện hành vi của trẻ: số lượng xuất hiện hành vi và độ dài của biểu hiện hành vi.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch thay đổi hành vi của trẻ.
+ Giám sát thực hiện kế hoạch: nếu hành vi của trẻ thay đổi giảm dần thì tăng cường mức độ khó và phức tạp của hành vi.
Ngược lại, cần phải điều chỉnh kế hoạch kịp thời về yêu cầu, phương pháp hướng dẫn.
* Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề:
- Là khả năng của cá nhân trong việc hiểu vấn đề, xác định các phương án giải quyết vấn đề và đánh giá đầy đủ kết quả của mỗi phương án để đưa ra quyết định thực hiện cuối cùng. Các mức độ phát triển kĩ năng cho trẻ:
+ Phụ thuộc hỗ trợ toàn phần: giáo viên và bạn bè hỗ trợ theo kiểu “cầm tay chỉ việc” trong quá trình giải quyết vấn đề.
+ Độc lập một phần: trẻ tự thực hiện được một phần trong quá trình giải quyết vấn đề.
+ Độc lập không cần trợ giúp: trẻ thực hiện toàn bộ các bước mà không cần sự hỗ trợ trong quá trình giải quyết vấn đề.
IV. Một số lưu ý khi giáo dục kĩ năng tiền học đường cho trẻ khuyết tật
- Thông tin cần dễ hiểu, cụ thể và phù hợp với đặc điểm của trẻ.
- Từ kĩ năng cơ bản phát triển thành kĩ năng vững chắc.
- Dạy kĩ năng mới cần khuyến khích trẻ chủ động thay vì áp đặt.
- Giao nhiệm vừa sức, bắt đầu từ nhiệm vụ trẻ yêu thích.
- Hướng dẫn hành vi dựa trên nhóm bạn bè thông qua các hoạt động trong ngày.
- Kết hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc dạy những kĩ năng cho trẻ.
- Sau buổi bồi dưỡng lý thuyết, các cô cần nắm kỹ phương pháp cũng như kiến thức về nội dung chuyên môn để có thể vận dụng vào nhóm lớp mình.
- 100% giáo viên thóng nhất ý kiến, không có ý kiến nào khác
Buổi họp kết thúc lúc 11g30 cùng ngày
Thư ký PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Trần Thị Kiều Phương Lưu Thụy Khánh Trung