BÀI TUYÊN TRUYỀN KIẾN THỨC
CƠ BẢN
PHÒNG BỆNH THUỶ ĐẬU
Bệnh thủy đậu – Nguyên nhân, triệu
chứng và phương pháp điều trị
Thuỷ đậu là một bệnh ngoài da
do virus gây ra lây truyền rất nhanh. Thuỷ đậu có thể gây những biến chứng nguy
hiểm. Điều trị bệnh chủ yếu là điều trị triệu chứng. Tất cả trẻ em, trừ những
trẻ suy giảm miễn dịch đều nên được tiêm phòng thuỷ đậu.
1. Nguyên nhân gây bệnh.
Thuỷ đậu là một bệnh ngoài da
do virus gây ra rất thường gặp ở trẻ em. Tác nhân gây bệnh là virus
varicella-zoster. Đa số trẻ em đều đã bị thuỷ đậu trước 15 tuổi, nhiều nhất từ
5 đến 9 tuổi, tuy nhiên bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Thuỷ đậu thường nặng
hơn khi xảy ra ở người lớn và ở trẻ còn nhỏ. Mùa đông xuân là thời gian các
trường hợp thuỷ đậu xảy ra nhiều nhất.
2. Thủy đậu lây lan như thế nào?
Thuỷ đậu
lây truyền rất nhanh. Nó rất dễ lây lan giữa các thành viên trong gia đình và
giữa các học sinh cùng trường khi hít phải những giọt nước bọt lơ lửng trong
không khí hoặc tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ các mụn nước và vết lở trên
da người bệnh. Nó còn có thể lây truyền gián tiếp qua tiếp xúc với quần áo hoặc
các vật dụng khác đã nhiễm dịch tiết từ các vết mụn phồng giộp. Bệnh nhân có
thể truyền bệnh cho người khác 5 ngày trước và sau khi phát ban và không còn lây
lan nữa khi các mụn nước khô vảy.
3. Triệu chứng và dấu hiệu của thủy đậu?
Triệu chứng
thường xuất hiện từ 14 đến 16 ngày sau lần tiếp xúc đầu tiên nhưng có thể xảy
ra bất cứ lúc nào trong khoảng thời gian từ 10 đến 21 ngày. Thuỷ đậu biểu hiện
bằng sốt nhẹ từ một đến 2 ngày, cảm giác mệt mỏi toàn thân, và phát ban (thường
là dấu hiệu đầu tiên của bệnh).
Một số rất ít trường
hợp, bệnh nhân có thể bị bệnh mà không thấy phát ban. Ban thuỷ đậu thường dưới
dạng những chấm đỏ lúc đầu, sau đó phát triển thành mụn nước, vỡ ra thành vết
lở, rồi đóng vảy. Thường phát ban đầu tiên ở da đầu, xuống thân mình (nơi ban
trổ nhiều nhất), sau cùng xuống đến tay chân. Những phần da nào sẵn bị kích ứng
như hăm tã, eczema, cháy nắng v.v. thường bị ban thuỷ đậu tấn công nặng nhất.
Ban thuỷ đậu thường rất ngứa.
4. Những biến chứng nguy hiểm
Bội nhiễm thứ phát tại các tổn thương
da: Khi nốt đậu
bị vỡ hoặc trầy xước do bệnh nhân gãi, có thể gây viêm tấy, nhiễm khuẩn da gây
viêm mủ da, chốc lở thậm chí gây viêm cầu thận cấp...
Viêm phổi thủy đậu: Xảy ra trong thời kỳ đậu mọc, biểu
hiện sốt cao, thở nhanh, khó thở, tím tái, đau ngực, ho ra máu, đây là biến
chứng rất nguy hiểm, bệnh nhân có thể tử vong.
Tổn thương thần kinh trung ương: Từ viêm màng não vô khuẩn đến viêm
não, thường gặp ở người lớn, tỷ lệ tử vong cao nếu qua khỏi thì dễ để lại di
chứng.
5. Cách chữa trị bệnh thủy đậu tại
nhà
Bệnh thủy đậu là một căn bệnh lành tính nhưng nếu
không được chữa trị kịp thời sẽ gây ra biến chứng gây nguy hiểm cho người bệnh:
Điều trị triệu chứng: Chống nhiễm khuẩn, hạ sốt, an thần;
chống ngứa để bệnh nhân đỡ cào gãi. Chú ý cắt ngắn móng tay và giữ sạch tay.
Tại chỗ nốt đậu dập vỡ nên chấm dung dịch xanh metylen, có tác dụng diệt khuẩn,
sát trùng vết thương, và giúp cho các nốt đậu dập vỡ nhanh khô.
- Nên cách ly người bệnh(trẻ
nhỏ) từ 5-7 ngày để tránh lây lan
- Đa số bệnh sẽ tự khỏi trong
vòng từ 7- 15 ngày tùy theo sức đề kháng của trẻ.
- Luôn mặc quần áo thoáng, tránh
nước và gió cho người bệnh
6. Phòng bệnh
Vì bệnh có thể lây lan thành
dịch nên biện pháp phòng tốt nhất là tiêm vaccine. Chỉ cần 72 giờ sau tiêm, cơ
thể đã tạo được kháng thể bảo vệ. Có thể tiêm ở mọi lứa tuổi (từ 12 tháng tuổi
trở lên). Có những trường hợp đã tiêm phòng vaccine, nhưng sau 72 giờ cơ thể có
dấu hiệu của bệnh thìờc thể người bệnh đó đã mắc bệnh thuỷ đậu trước khi tiêm
vaccine, vì thời gian ủ bệnh kéo dài 1 – 2tuần. Vì vậy để phòng ngừa bệnh thuỷ
đậu một cách tốt nhất chúng ta nên tiêm phòng vaccine càng sớm càng tốt.
-Thuỷ đậu lây qua đường hô hấp
và lây do tiếp xúc với mụn nước,các dụng cụ sinh hoạt do vậy phải cách ly bệnh
nhân.
-Vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
-ăn uống đủ chất,uống nhiều
nước trong ngày.
-Vệ sinh phòng học thoáng
mát,ngăn nắp,gọn gàng,sạch sẽ